Người nổi tiếng Đại_học_Yale

Nhà tài trợ

Yale được nhiều người hỗ trợ tài chính. Trong số những nhà tài trợ lớn được tưởng niệm tại đại học có: Elihu Yale; Jeremiah Dummer; gia đình Harness (Edward, Anna, và William); gia đình Beinecke (Edwin, Frederick, và Walter); John William Sterling; Payne Whitney; Josephs E. Sheffiled, Paul Mellon, Charles B. G. Murphy, và William K. Lanman. Cựu sinh viên Yale niên khóa 1954, dưới sự hướng dẫn của Richard Gilder, quyên tặng 70 triệu USD nhân lễ kỷ niệm 50 năm họp mặt.[85]

Cựu sinh viên và ban giảng huấn

Hillary Clinton, cựu sinh viên Trường Luật Yale ('73).Meryl Streep (1976), một năm sau khi tốt nghiệp Trường Kịch nghệ Yale.

Nhiều cựu sinh viên Yale nổi tiếng trong các lĩnh vực khác nhau. Trong số họ có các Tổng thống Hoa Kỳ William Howard Taft, Gerald Ford, George H.W. Bush, Bill ClintonGeorge W. Bush; Thủ tướng Ý Mario Monti; các thẩm phán Tối cao Pháp viện Hoa Kỳ Sonia Sotomayor, Samuel AlitoClarence Thomas; các ngoại trưởng Hoa Kỳ Hillary Rodham Clinton, Cyrus Vance, và Dean Acheson; ứng cử viên tổng thống Đảng Dân chủ John Kerry; các tác gia Sinclair Lewis, Stephen Vincent Benét, và Tom Wolfe; nhà soạn từ điển Noah Webster; những nhà sáng chế Samuel F.B. MorseEli Whitney; nhà ái quốc và là điệp báo đầu tiên Nathan Hale; nhà thần học Jonathan Edwards; các diễn viên và đạo diễn được trao giải Oscar Paul Newman, Vincent Price, Meryl Streep, Jodie Foster, Frances McDormand, Angela Bassett, Elia Kazan, George Roy Hill, Oliver Stone, và Michael Cimino; Viện trưởng Đại học Rose Bruford về Sân khấu và Trình diễn ở Luân Đôn Michael Early; "Ông tổ môn bóng bầu dục Mỹ" Walter Camp; những nhà soạn nhạc Charles Ives, và Cole Porter; nhà sáng lập Đoàn Hòa bình Sargent Shriver; nhà tâm lý học trẻ em Benjamin Spock; nhà điêu khắc Richard Serra; nhà phê bình điện ảnh Gene Siskel; nhà bình luận trên truyền hình Dick Cavett, và Anderson Cooper; chuyên gia William F. Buckley, Jr., và Fareed Zakaria; đồng sáng lập tạp chí Time và là người sáng lập phương phap báo chí hiện đại Briton Hadden, cùng đồng sáng lập còn lại Henry Luce; Tổng thống Mexico Ernesto Zedillo; Tổng thống Đức Karl Carstens; Tổng thống Philippines Jose Paccino Laurel; quán quân giải Nobel Kinh tế và tác gia Paul Krugman, Robert Shiller; nhà phát minh cyclotron và là người đoạt giải Nobel Vật lý Ernest Lawrence; giám đốc Đề án Gene con người Francis S. Collins; nhà kinh tế học Irving Fishcher, nhà toán học và hóa học Josiah Willard Gibbs; Morgan Stanley người sáng lập Harold Stanley; CEO Boeing James McNerney; người sáng lập FedEx Frederick W. Smith; Thủ tướng Thổ Nhĩ Kỳ Tansu Çiller; chủ tịch Time Warner Jeffrey Bewkes; các kiến trúc sư Eero Saarinen, và Norman Foster.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đại_học_Yale http://freepages.genealogy.rootsweb.ancestry.com/~... http://www.brainyquote.com/quotes/quotes/b/bennocs... http://www.brainyquote.com/quotes/quotes/c/claired... http://www.cnn.com/2003/ALLPOLITICS/01/20/timep.af... http://www.forbes.com/top-colleges/list/#tab:rank http://books.google.com/books?id=B2aDRhohtx8C&clie... http://books.google.com/books?id=LvAKAAAAIAAJ&clie... http://books.google.com/books?id=qy44AAAAYAAJ&dq=i... http://college.hmco.com/history/readerscomp/rcah/h... http://www.ilrg.com/rankings/law/index.php/1/asc/A...